Công tác cải cách hành chính phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo chất lượng

Công tác cải cách hành chính của Sở Y tếnăm 2024 phải được cụ thể hóa từng nội dung nhiệm vụ và nghiêm túc triển khai thực hiện theo quy định, chương trình, kế hoạch chung của tỉnh nhằm nâng cao kết quả Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (ICT INDEX) của tỉnh. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước cao hơn năm 2023.

Sở Y tế Hà Nội vừa ban hành Kế hoạch số 77/KH-SYT về Cải cách hành chính Nhà nước của Sở Y tế năm 2024, và đưa ra các giải pháp:

 

  1. Công tác chỉ đạo điều hành
  1. Ban hành, theo dõi việc triển khai các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra;
  2. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh Hưng Yên, đảm bảo tính khách quan, là công cụ thúc đẩy, nâng cao CCHC tại các cơ quan, đơn vị.
  3. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả CCHC. Chỉ đạo việc thực hiện xác định chỉ số CCHC của Sở theo kế hoạch của Sở Nội vụ.
  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với thực hiện các nội dung trong kế hoạch CCHC nhà nước; lồng ghép tuyên truyền CCHC nhà nước với việc phổ biến, tuyên truyền giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời cung cấp những thông tin cơ bản về tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, công khai số điện thoại, địa chỉ, số điện thoại, email cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân.
  5. Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện công tác CCHC tại các đơn vị, trường học. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra CCHC với kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công.

2. Cải cách thể chế

  1. Đổi mới và nâng cao chất lượng tham mưu xây dụng văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo các văn bản được ban hành kịp thời, đúng quy trình, đảm bảo tính khả thi, hợp hiến, hợp pháp và thống nhất trong hệ thống pháp luật;
  2. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung không đúng quy định của pháp luật, thiếu đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của ngành.
  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành y tế;
  4. Thực hiện theo dõi, đôn đốc tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản QPPL nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiên nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương.

3. Cải cách thủ tục hành chính

  1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đảm nội dung, thời gian cụ thể và kịp thời trong triển khai thực hiện. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cải cách TTHC, kiểm soát TTHC.
  2. Rà soát xây dựng quy trình nội bộ giải quyết TTHC trình UBND tỉnh công bố kịp thời.
  3. Bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về TTHC để tạo điều kiện cho cá nhâ, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC.
  4. Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa TTHC (cắt giảm thời gian, thành phần hồ sơ, yêu cầu điều kiện các TTHC đang là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doan nghiệp,...)
  5. Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

h) Triển khai thực hiện TTHC trên môi trường điện tử dựa trên dữ liệu số.

k)  Tăng cường công tác phối hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các TTHC đủ điều kiện trên Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh đảm bảo tích hợp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

  • Phối hợp, tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

m)  Đẩy mạnh công tác truyền thông, huy động cá nhân, tổ chức tham gia kiểm soát TTHC, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ theo quy định.

4. Cải cách tổ chức bộ máy

  1. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tập trung rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, thực hiện giảm đơn vị sự nghiệp, nâng cao mức độ tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp y tế.
  2. Tập trung triển khai đồng bộ, toàn diện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về tổ chức bộ máy, biên chế. Trọng tâm là thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Quyết định của tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với mục tiêu tinh giản biên chế1; Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 11/11/2022 của UBND tỉnh xây dựng, phê duyệt Đề án tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2023-2025.
  3. Triển khai hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 383/2023/NQ- HĐND ngày 06/7/2023 quy định về hỗ trợ cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác giai đoạn 2023-2026;

5. Cải cách chế độ công vụ

  1. Tiếp tục hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, khung năng lực, bản mô tả vị trí việc làm để làm cơ sở xác định biên chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn. Thực hiện tốt việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành.
  2. Thường xuyên rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và tinh giản biên chế đối với công chức hoặc chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với viên chức không làm ảnh hưởng đến việc bố trí nhân sự thực hiện các nhiệm vụ của vị trí việc làm chuyên môn, chuyên ngành; khi thực hiện tổ chức lại sẽ đồng thời cắt giảm biên chế dôi dư (đối với công chức) hoặc chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (đối với viên chức).
  3. Tổ chức kỳ thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng III lên hạng II; rà soát, tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
  4. Triển khai thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức năm 2024.

đ) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

  1. Thực hiện các quy định về công tác cán bộ theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị; đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo đúng quy định.
  1. Cập nhật Cơ sở dữ liệu về cán bộ công chức viên chức của tỉnh bảo đảm theo quy định.
  2. Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm.

6. Cải cách tài chính công

  1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh: số 208-KH/TU ngày 07/7/2023, số 209-KH/TU ngày 07/7/2023; Chương trình hành động số 133/CTr-UBND ngày 14/8/2023 của UBND tỉnh.
  2. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP
  3. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 06/4/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ -CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
  4. Tiếp tục thực hiện theo quy định về cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.

đ) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành chính.

  1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, giảm sát việc quản lý ngân sách nhà nước; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước để đảm bảo nguồn, đáp ứng nhu cầu chi của tỉnh.

7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử; Chính quyền số

  1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 23/KH- UBND ngày 02/02/2021 của UBND tỉnh về việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 -2025 đảm bảo đúng tiến độ, đồng bộ và phát huy hiệu quả.
  2. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, triển khai đồng bộ các ứng dụng CNTT dùng chung và các ứng dụng chuyên ngành theo định hướng Chính quyền điện tử, Chính quyền số và đô thị thông minh; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các ứng dụng hiện có và trong triển khai mới các ứng dụng CNTT.
  3. Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành đảm bảo theo yêu cầu tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg, Thông tư số 01/2019/TT-BNV. Trong đó, 100% văn bản trao đổi (trừ văn bản mật) hoàn toàn điện tử và ký số bằng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đã cấp cho các sở, hộp thư điện tử công vụ thường xuyên sử dụng.
  4. Tăng cường sử dụng hệ thống Hội nghị trực tuyến cho các cuộc họp giữa sở với các đơn vị y tế.

đ) Cung cấp đầy đủ thông tin tại các chuyên mục cụ thể trên cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trường học phục vụ tra cứu, tìm kiếm thông tin, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng.

  1. Tiếp tục duy trì áp dụng có hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan Sở và nghiên cứu đề xuất triển khai tại các đơn vị, trường học. Tiếp tục hoàn thiện bộ tài liệu, quy trình đã xây dựng áp dụng, mở rộng các quy trình mới theo yêu cầu của tình hình thực tế.
  2. Phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ theo đúng tiến độ nhằm từng bước đạt được mục tiêu của Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020-2025”.
 

Tin liên quan

LIÊN KẾT WEBSITE

Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử






Gửi đánh giá Xem kết quả
69 người đang online